ĐẠI CƯƠNG BỆNH DA NGHỀ NGHIỆP

ĐẠI CƯƠNG BỆNH DA NGHỀ NGHIỆP

TS Nghiêm Thị Minh Châu- Học viện Quân Y 

 1. Định nghĩa: Bệnh da nghề nghiệp là bệnh da gây ra hay nặng thêm do tác hại của các yếu tố độc hại nghề nghiệp phát sinh trong quá trình làm việc.

2. Căn nguyên sinh bệnh: Bệnh da nghề nghiệp được xếp loại theo các căn nguyên bệnh như: cơ học; lý học; sinh học và hóa học. Bệnh da nghề nghiệp chiếm khoảng 50% bệnh da dị ứng, trong số đó 90% là do hoá chất.

1.1. Cơ học: Bao gồm sự chà xát, đụng dập, nén ép do tiếp xúc trực tiếp, thường xuyên với vật dụng thường ngày trong khi lao động làm dày da, chai da, mỏng da, chợt hay loét da.

1.2. Lý học: Liên quan đến yếu tố môi trường nơi làm việc như nóng, ẩm ướt, lạnh, khói bụi, ánh sáng mặt trời, cây cối, gỗ … đặc biệt tia cực tím trong ánh sáng mặt trời dễ gây ra các phản ứng quang động và quang dị ứng.

1.3. Sinh học: Bao gồm vi khuẩn, nấm mốc, virus, ký sinh trùng gây ra nhiễm trùng nguyên phát hay thứ phát trên bệnh da có sẵn làm cho bệnh trầm trọng thêm.

1.4. Hóa học: Bao gồm tất cả những chất thuộc về hóa học gây ra bệnh da nghề nghiệp và được xếp thành 2 loại: Kích ứng và cảm ứng.

1.4.1. Kích ứng: Là những chất khi tiếp xúc gây ra tác hại tại chỗ, tổn thương thường khu trú, điều trị đem lại kết quả tốt và không tái phát nếu không có tiếp xúc tái diễn. Các nhóm hoá chất sau thường gây kích ứng:

– Nhóm gây phá hủy lớp sừng: Acide, kiềm, xà phòng, những dung môi hữu cơ…

– Dung môi phá lớp mỡ bề mặt da: Thuốc tẩy và dung môi hữu cơ, vô cơ.

– Tác nhân khử nước: acide vô cơ, kiềm mạnh, anhydrit.

– Tác nhân oxy hóa: Chất làm trắng, Clo, peroxyt.

– Những chất làm ngưng kết protein: Crôm, Asen, Kẽm.

– Tác nhân thủy giải: Hợp chất vôi.

– Những chất khử: Acide Oxalic, Acide formic.

– Những chất cảm quang: Hắc ín, than đá, dầu hỏa, ánh sáng mặt trời, bức xạ ion hóa.

1.4.2 Cảm ứng dị ứng:

Tùy theo cảm ứng của từng cá nhân, một phản ứng dị ứng có thể xảy ra sau khi tiếp xúc với chất đóng vai trò dị nguyên nhanh hay chậm, những triệu chứng lâm sàng của cảm ứng không xuất hiện ngay sau lần tiếp xúc ban đầu mà thường xuất hiện sau một thời gian từ vài ngày đến vài tuần. Những tiếp xúc về sau giai đoạn xuất hiện triệu chứng cảm ứng thường là biểu hiện của Viêm da tiếp xúc dị ứng. Bệnh thuộc loại này tổn thương có xu hướng lan rộng có khi lan tỏa toàn thân, điều trị dai dẳng, dễ tái phát.

3. Cơ chế miễn dịch dị ứng trong bệnh da nghề nghiệp:

Bệnh da nghề nghiệp có liên quan đến cơ chế miễn dịch dị ứng, có sự hình thành các đáp ứng miễn dịch khi kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể. Kháng nguyên được chia thành 2 nhóm: nhóm kháng nguyên hoàn chỉnh là các protein; nhóm kháng nguyên không hoàn chỉnh là các hóa chất có trọng lượng phân tử thấp gọi là các hapten. Những hapten này có thể kết hợp với protein đặc hiệu trong cơ thể trở thành các dị nguyên có tính kháng nguyên hoàn chỉnh và kích thích cơ thể sinh ra kháng thể.

Đường dị nguyên xâm nhập vào cơ thể có thể là trực tiếp qua da hay qua đường hô hấp, tiêu hóa, khi dị nguyên có tính kháng nguyên hình thành, cơ thể sẽ xuất hiện đáp ứng miễn dịch, đại thực bào phát hiện xử lý dị nguyên và chuyển những đặc điểm của dị nguyên đến các tế bào lympho B và T để hình thành các đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào hay miễn dịch dịch thể.

– Tế bào Lympho T có khả năng biệt hóa các tương bào để tiết ra kháng thể và các glubolin miễn dịch.

– Lympho T trong quá trình biệt hóa chịu nhiều ảnh hưởng của tuyến ức nhưng lại gồm nhiều tiểu quản thể có tính chất và chức năng khác nhau. Đó là các tiểu quản thể lympho T hỗ trợ, T ức chế, T độc, T quá mẫn muộn… các tiểu quản lympho T tham gia vào các đáp ứng miễn dịch tế bào và điều hòa các đáp ứng miễn dịch. Căn cứ vào trọng lượng phân tử, điện di và nhiệm vụ của các globulin miễn dịch người ta phân loại globulin miễn dịch thành các tiểu quản thể IgM, IgG, IgA, IgD và IgE. Lần đầu tiên tiếp xúc với kháng nguyên thì cơ thể xuất hiện IgM và sau đó là IgG. Chức năng cơ bản của kháng thể là bảo vệ cơ thể nhưng đồng thời trong cơ thể người và súc vật còn tạo ra những kháng thể gây mẫn cảm đối với chính các tổ chức trong cơ thể có liên quan đến kháng nguyên, đây chính là mấu chốt của phản ứng dị ứng hình thành. Các kháng thể gây mẫn cảm bao gồm kháng thể ngưng kết thuộc về IgG và kháng thể gây dị ứng thuộc về IgA và IgE.

Sự tăng mẫn cảm của cơ thể không xuất hiện ngay mà thường sau ít nhất 1-2 tuần tiếp xúc với dị nguyên, có khi vài tháng hoặc thậm chí có khi vài năm sau khi tiếp xúc với dị nguyên tùy thuộc vào đáp ứng miễn dịch của từng cá thể, đây chính là cơ sở để giải thích vì sao có người vào nghề được vài tháng thì gây viêm da tiếp xúc, có người vài năm mới xuất hiện.

4. Chẩn đoán bệnh da nghề nghiệp:

4.1- Nguyên tắc chẩn đoán bệnh da nghề nghiệp.

4.1.1- Căn cứ vào hình ảnh lâm sàng: Phải loại trừ tối đa các bệnh không do nghề nghiệp.

4.1.2- Vị trí thương tổn: Khu trú chủ yếu vùng hở, giới hạn rõ rệt chỉ ở vùng tiếp xúc không có ở vùng da khác. Có khi in rõ hình ảnh của vật tiếp xúc.Ví dụ : quai dép cao xu, ống nghe điện thoại. Đa số ở phần hở nhưng cũng có trường hợp ở phần kín nếu tác nhân độc hại ở thể hơi, bụi gây kích thích, gây dị ứng qua đường hô hấp sau mới xuất hiện tổn thương ở da.

4.1.3 – Thời gian xuất hiện và tiến triển của bệnh.

Thường phải tiếp xúc trực tiếp chất gây bệnh và môi trường lao động một thời gian nhất định. Khi cho nghỉ việc thì thấy bệnh giảm rõ, khi trở lại làm việc bệnh lại vượng lên. Hỏi kỹ về tiền sử bệnh da đã có từ trước.

4.1.4 – Môi trường làm việc: Phải điều tra tận cơ sở sản xuất xem điều kiện làm việc có tiếp xúc với chất gây bệnh không ? xem xét qui trình sản xuất, mức độ tiếp xúc, môi trường lao động. (Điều kiện vệ sinh an toàn lao động: Công nhân có đủ nước để tắm rửa sau lao động không. Người lao động có đủ và có sử dụng phương tiện bảo hộ lao động không. Trong cơ sở sản xuất có thuốc bảo vệ da không?

4.1.5 – Thử nghiệm da: Lấy mẫu các chất kích thích đã tiếp xúc để phân tích làm thử nghiệm da hoặc làm thực nghiệm trên động vật, súc vật.

Loại trừ chất kích thích không phải nghề nghiệp, cần xem xét công nhân có dùng mỹ phẩm không, có dùng chất diệt côn trùng không, chú ý những trường hợp mẫn cảm có tính chất nghề nghiệp và sinh hoạt.

Xem có nhiều người cùng điều kiện có bị bệnh giống nhau không, để ý các vật tiếp xúc có làm thay đổi màu sắc, ứ đọng chất tiếp xúc, vết nứt, xước, vết chai (do nghề nghiệp) xem móng tay có thay đổi không, nơi tiếp xúc có giãn mạch, các sẹo trên da do yếu tố nghề nghiệp gây nên ?

4.1.6 – Phương pháp xét nghiệm và thăm dò chức năng trong bệnh da nghề nghiệp.
         + Công nhân tiếp xúc với hoá chất , định lượng hoá chất trong máu, trong nước tiểu.

+ Dùng ánh sáng Wood soi trên da: nếu có ứ đọng các chất goudron, than đá thì các chất đó huỳnh quang lên.

+ Làm phản ứng kết hợp bổ thể huyết thanh bệnh nhân

+ Chất nghi gây bệnh ví dụ sun fát kền.

+ Test áp da, (patch- Test). Lấy chất nghi ngờ gây bệnh pha với dung môi (dầu, nước cất, aceton, lanolin, vaselin ,nước muối sinh lý ) nồng độ tuỳ theo chất . Nếu dị nguyên ở dạng rắn được tán nhỏ giống như bột mịn rồi cho áp lên da, dùng 1 miếng gạc 1 cm2 đặt chất lên gạc áp lên vùng da không có thương tổn.
+ Chọn vị trí : vùng sau lưng dọc 2 bên cột sống giữa 2 xương bả vai hoặc ở phía trong cẳng tay, cánh tay phía ngoài, đặt miếng gạc tẩm dung dịch dị nguyên nghi ngờ, sau đó đặt 1 miếng nylon to hơn miếng gạc phủ lên rồi băng dính cố định.

+ Đọc kết quả sau 24 giờ có trường hợp phản ứng muộn 48h, 72h sau.

Đọc kết quả :

  • Đỏ đơn thuần ( ± )
  • Đỏ và phù tại chỗ (+)
  • Đỏ + sẩn phù (++)
  • Đỏ + sẩn phù + mụn nước (+++)

Chú ý :Tránh nhầm với dị ứng do băng dính cố định các mẫu gạc tẩm hóa chất thử test áp da. Khi làm phản ứng với nhiều chất ở trên da có thể da sẽ phản ứng quá mạnh.

+ Phương pháp nhỏ giọt được dùng rộng rãi khi chất tiếp xúc là nhưng hoá chất. Tiện lợi hơn là dễ sử dụng vì gần phù hợp với điều kiện tiếp xúc sản xuất.

+ Vị trí: Vùng bụng trên rốn đến hạ sườn phải ta khoanh vòng tròn O đường kính 2,5 – 3 cm, rồi nhỏ giọt dung dịch hoá chất hoà tan trong rượu 60° hoặc trong aceton với nồng độ phụ thuộc chất làm thử nghiệm 1- 2 %. Khi nhỏ giọt 1 thời gian, rượu và aceton sẽ bốc hơi còn lại hoá chất tác động lên da và gây phản ứng.

+ Đánh giá kết quả giống như phương pháp trên.

Chú ý: Không được tắm rửa lau chùi trên vùng da làm thử nghiệm trước khi đọc kết quả. Khi nghi ngờ phải kiểm tra bằng test áp da với chất đó.
Cả 2 phương pháp trên khi đọc kết quả để kết luận phải thận trọng vì mẫn cảm chéo. Khi âm tính cũng không loại trừ được (do nồng độ KN không thích hợp không đủ gây phản ứng).

+ Đo pH da : Tính chất của hoá chất tiếp xúc là kiềm hay toan pH da phụ thuộc vào ion H + và OHq pH da người lớn 4,9 – 5,9 bình thường. Nghiên cứu pH da là nghiên cứu khả năng trung hoà của thượng bì đối với axit và kiềm.Tìm hiểu pH da giúp cho chẩn đoán sớm và đề ra những biện pháp phòng bệnh đối với các bệnh da nghề nghiệp.

+ Xác định các khả năng đệm của da như khả năng kháng kiềm kháng toan, trung hoà, kiềm toan.

Trong khi khám bệnh chúng ta cần phải chú ý khai thác về bệnh sử, triệu chứng lâm sàng, tiến triển của bệnh da và các thử nghiệm đặc biệt.

– Về bệnh sử cần khai thác kỹ:

+ Loại công việc, tình trạng da khi chưa bị bệnh; chất tiếp xúc trực tiếp, quần áo và phương tiện bảo hộ lao động, chất tẩy rửa đã dùng.

+ Sự khởi đầu và diễn biến của tổn thương theo thời gian và có giảm khi nghỉ việc vào cuối tuần không?

+ Đã điều trị hay chưa, thuốc đã điều trị là gì, điều trị có giảm hay không?

Triệu chứng lâm sàng: Dựa vào hình ảnh lâm sàng và khu trú của tổn thương đôi khi chúng ta có thể biết được nguyên nhân. Ví dụ: Viêm da tiếp xúc dị ứng do niken thường ở một số vị trí đặc biệt như cổ tay, nách, quanh rốn, gáy, vành tai…

– Thử nghiệm: Chủ yếu là test áp với một số dị nguyên chế sẵn, phản ứng dương tính biểu hiện đỏ da hoặc mụn nước sau 24 giờ đến 48 giờ.

– Sinh thiết và xét nghiệm mô học ở một số trường hợp khó chẩn đoán hoặc có sự nghi ngờ ung thư tế bào biểu mô.

5. Một số bệnh da nghề nghiệp (phân loại theo hình thái tổn thương)

5.1. Bệnh viêm da tiếp xúc

Đa số tác giả cho rằng VDTX có 2 loại chính. Đó là VDTX do dị ứng (Allergic contact dermatitis) (ACD) và VDTX do kích ứng (Irritant contact dermatitis) (IAD), trong đó phần lớn VDTX là do kích ứng (75%), VDTX do dị ứng ít gặp hơn. Ngoài ra còn có VDTX do ánh sáng: gồm VDTX do dị ứng ánh sáng (Photoallergic contact Dermatitis) và VDTX do nhiễm độc ánh sáng (Phototoxic Contact Dermatitis), mày đay tiếp xúc.

Viêm da tiếp xúc (VDTX) là tình trạng ngứa, viêm ở thượng bì và trung bì do tác động của các chất gây dị ứng hoặc kích ứng từ môi trường bên ngoài tiếp xúc vào da.

5.1.1- Các biểu hiện của VDTX.

* Viêm da tiếp xúc kích ứng là nguyên nhân chủ yếu của các trường hợp viêm da trong công nghiệp, bao gồm:

+ Loại cấp tính:

Thường xảy ra sau một lần tiếp xúc không có giai đoạn nhạy cảm trước đó với các hoá chất mạnh như acid, kiềm…(kích thích tiên phát). Viêm da khởi phát nhanh sau vài phút đến vài giờ sau khi tiếp xúc. Tổn thương xuất hiện tại vị trí tiếp xúc với chất kích ứng, giới hạn rõ. Biểu hiện có thể nhẹ như cảm giác châm chích, rát bỏng, da khô căng hay biểu hiện nặng như đỏ, phù nề, đau, mụn nước, bọng nước, mụn mủ, lột da, hoại tử. Thương tổn thường lành nhanh sau vài ngày hoặc vài tuần.

+ Loại mạn tính là loại thường gặp nhất.

Xuất hiện sau vài tuần, vài tháng, có thể vài năm tiếp xúc với chất kích thích nhẹ như chất tẩy rửa, xà phòng, alkalis, dung môi, dầu công nghiệp, chất mài mòn…Vùng da tiếp xúc có hiện tượng tích lũy xuyên thấm và phá huỷ sâu làm tan chất sừng đưa đến viêm mạn tính …(kích thích tích lũy). Vị trí điển hình là “bàn tay và cẳng tay” với biểu hiện da đỏ, bóc vảy, nứt nẻ, ngứa lichen hóa, giới hạn không rõ với da lành, dễ bị nhiễm khuẩn thứ phát. Bệnh rất thường gặp ở nữ công nhân giặt, công nhân nhà máy xà phòng hay các bà nội trợ. Các yếu tố thuận lợi là cọ sát, sang chấn, độ ẩm thấp, v.v…

* Viêm da tiếp xúc dị ứng: Là bệnh xảy ra khi tiếp xúc với một chất mà trên khắp bề mặt da đã chịu một biến đổi đặc hiệu đối với chất đó trước đấy vài tuần hay vài tháng, vài năm… lúc đầu không gây ra triệu chứng, nhưng do tiếp xúc nhiều lần có thể gây thương tổn da. Khi có tái tiếp xúc với kháng nguyên đặc hiệu sẽ kích thích tăng sinh rất nhanh các tế bào T đã hoạt hóa, giải phóng chất trung gian hóa học, di chuyển các tế bào T độc gây ra phản ứng chàm trên da vùng tiếp xúc. Giai đoạn này xảy ra 48-72 giờ sau khi tiếp xúc và chỉ cần 1 liều nhỏ dị nguyên đã đủ kích thích phản ứng viêm. Biểu hiện bệnh có thể cấp tính như ngứa, đỏ, phù, mụn nước dạng chàm, lan tỏa vượt quá vùng tiếp xúc hay mạn tính như ngứa, đỏ, trợt da, bong vảy, lichen hóa, giống VDTX kích ứng mạn tính.

+ Các tác nhân gây tiếp xúc:

Các dị nguyên gây VDTX dị ứng nhiều vô kể. Tuy nhiên, không phải tất cả các loại hoá chất đều là dị nguyên cũng như không có một dị nguyên nào nhạy cảm với tất cả mọi người. Sự nhạy cảm phụ thuộc vào tính chất tự nhiên của hoá chất và nồng độ của chúng; vào sự phơi nhiễm tự nhiên, gen nhạy cảm và tính đặc ứng của mỗi cá thể. Một số dị nguyên thường gặp là: nikel (khuyên tai, kẹp tóc, vòng cổ…); crom (ximăng, da thuộc, găng tay lao động…); cao su (găng cao su, bao ngón tay, ủng, giày…)…

Các dị nguyên còn có thể từ súc vật (lông vũ, lông thú, da thuộc…) hay cây cỏ (chất độc cây thường xuân, cây báo xuân, tỏi…). Trên thế giới có khoảng 10.000 loại cây có thể gây nên VDTX dị ứng. VDTX có thể gây ra bởi vật phẩm sử dụng hàng ngày như kem đánh răng, nhẫn, vòng đeo tay…- Các chất hay gây VDTX kích ứng là các chất kiềm, axít, chất tẩy rửa, chất bảo quản, chất khử mùi…Các vị trí VDTX liên quan đến các tác nhân gây bệnh.Vị trí tổn thương: Thường xuất hiện ở mi mắt; dái tai; cổ; trán; rìa tóc; mặt; miệng; quanh miệng; nách; cổ tay; cẳng tay; bàn tay; bàn chân; mu chân; vùng hở.

 Các tác nhân nghi ngờ: Chất sơn móng; mỹ phẩm; trang sức kim loại có nickel; nước hoa; thuốc nhuộm tóc; keo xịt tóc; thuốc uốn tóc; dầu gội; Hương liệu; chất bảo quản có trong mỹ phẩm; thuốc đánh răng; kẹo cao su; son môi; chất khử mùi chống hôi nách; đồng hồ; trang sức kim loại; xà phòng; chất tẩy rửa; găng tay; tiếp xúc nghề nghiệp; giầy: do cao su; nhựa dán; crome trong da thuộc; viêm da tiếp xúc do ánh sáng mặt trời, lưu ý đến các chất tăng nhạy cảm với ánh sáng.

Điều trị VDTXVDTX kích ứng:

Ngừng ngay tiếp xúc với các tác nhân nghi ngờ.

Nếu đã biết tác nhân gây bệnh, loại bỏ các chất dư thừa trên da bằng cách rửa nước hoặc dùng các chất trung hoà, nhất là trường hợp VDTX gây ra do các hoá chất mạnh.

Điều trị chung:

* Đắp dung dịch jarish, nước muối sinh lí hoặc nước thuốc tím loãng.

* Dùng thuốc bôi có corticoid, kháng histamine tổng hợp.

* Trường hợp VDTX nặng có thể dùng corticoid đường toàn thân.

Phòng bệnh VDTX:

* Loại bỏ các chất kích ứng hoặc dị nguyên tiếp xúc đã biết.

* Dùng kem bảo vệ thích hợp.

* Tránh tắm rửa quá mức để giữ lớp bảo vệ tự nhiên của da.

* Hạn chế dùng xà phòng, chất tẩy rửa.

* Thường xuyên bôi kem làm ẩm, nhất là sau khi làm việc để chống nứt, khô da, tránh sự xâm nhập của các chất kích ứng.

* Dùng găng thích hợp khi làm việc trong môi trường có chất kích ứng. Nên dùng các loại găng để không cho hóa chất hay dung môi xuyên thấm vào da.

* Tư vấn nghề nghiệp thích hợp.

5.2. Viêm nang lông và thương tổn dạng mụn trứng cá: thường gặp ở những công nhân thường xuyên tiếp xúc với hắc ín, than đá, dẫn xuất từ dầu hỏa như lái xe, công nhân dầu khí, chế tạo nhựa đường, bán xăng dầu ở các trạm xăng.

5.3. U hạt: Có nguồn gốc nhiễm trùng hay không nhiễm trùng, u hạt nhiễm trùng là do vi khuẩn xâm nhập vào nơi da bị thương tổn hoặc bị côn trùng đốt. U hạt không nhiễm trùng thường gây ra những mảnh vụn của chất có trong môi trường lao động xâm nhập vào da như Silic…

5.4. Tổn thương dạng li -ken phẳng (lichen planus). Lâm sàng là sự viêm da có sẩn giống li-ken phẳng, bệnh này hay gặp ở thợ xử lý phim,ảnh màu.

5.5. Rối loạn sắc tố da: Gặp trong nhiều ngành nghề; chủ yếu trong các nghề chế tạo cao su, chế tạo thuốc nổ, người tiếp xúc thường xuyên với xăng dầu, nhựa đường… loại tăng sắc tố gặp nhiều hơn loại giảm sắc tố da. Loại giảm sắc tố da chủ yếu gặp ở công nhân làm trong ngành hoá học tiếp xúc nhiều với hóa chất Ete phenobenzilic của hydroquinon, chất chống oxy hoá dùng trong kỹ nghệ cao su.

6. Một số bệnh da nghề nghiệp (phân loại theo ngành nghề).

6.1- Bệnh da nghề nghiệp trong ngành hoá chất.

Ngành công nghiệp hoá chất là ngành quan trọng là cơ sở để phát triển công nông nghiệp, công nhân làm trong các ngành công nghiệp khác nhau đều có thể mắc bệnh da. Các hoá chất tác động trên da có thể gây kích thích, có thể gây dị ứng. BDNN xảy ra ở công nhân ngành thuỷ tinh, cao su, chất dẻo.
Ví dụ: Tiếp xúc với dầu thông gây chàm

Tiếp xúc với Acid Nitric gây rụng lông , tóc đổi màu.

Tiếp xúc với Clo gây Trứng cá.

Tiếp xúc với H 2SO4 gây loét da

Tiếp xúc với Phot pho gây hoại tử da.

Bệnh da do kích thích của hoá chất thường xảy ra cho đa số công nhân làm việc trực tiếp với hoá chất đó và trong điều kiện làm việc giống nhau (orthoergiqne). Các bệnh da do dị ứng của hoá chất chỉ xảy ra trên 1 số người có cơ địa thích hợp để hoá chất khi ngấm vào da kết hợp với Protein của cơ thể trở thành dị nguyên gây dị ứng thương tổn xa vùng tiếp xúc.

Để chẩn đoán dùng phương pháp test áp da.

6.2 – Bệnh da nghề nghiệp trong nông nghiệp.

6.2.1. Viêm da mủ -Pyodermite

Hay xảy ra ở mùa cày cấy, gặt hái do tạp khuẩn.

Lâm sàng: Những mụn mủ, mụn nhọt (nang lông ) do tụ cầu hoặc liên cầu, có trường hợp thành vết loét ở chân do ngâm xuống bùn đất, thường là vi khuẩn yếm khí.

Điều kiện thuận lợi : Lao động ở môi trường nhiều bụi ra mồ hôi nhiều làm giảm sức chống đỡ của da, cửa ngõ là những vết xây xước da, đỉa cắn trong quá trình lao động.

6.2.2. Bệnh da do hoá chất sử dụng trong nông nghiệp:

Phân hoá học, thuốc trừ sâu có thể gây các bệnh viêm da, nhiễm độc dị ứng, đỏ da toàn thân. Trong phân hoá học (Super phosphat) xông lên mặt làm viêm bờ mi, viêm kết mạc biểu hiện là da mặt đỏ, trên nền da đỏ xuất hiện các mụn nước, mụn nước vỡ ra chảy nước vàng, bệnh nhân rất ngứa và càng ngứa phải gãi nhiều ngứa lại càng tăng lên có thể bị bội nhiễm vi khuẩn. Khi ngừng tiếp xúc phân lân vài ngày bệnh giảm và khỏi hẳn.

– Ca(NO3)2 bón ruộng khi tiếp xúc xuất hiện các sẩn màu vàng da cam quanh các nang lông và các sẩn tồn tại rất lâu kể cả sau khi ngừng tiếp xúc với vôi.

– Các loại thuốc trừ sâu cũng có thể hay gây tai biến ở da ngoài các biểu hiện lâm sàng như viêm da, còn có thể gây nhiễm độc dị ứng, đỏ da toàn thân.
Triệu chứng khởi đầu là những ban đỏ nơi tiếp xúc, nếu ngừng thì thôi còn không ngừng thì dẫn đến đỏ da toàn thân, nứt da và chảy nước vàng.Toàn trạng sốt cao nếu không điều trị kịp thời bệnh tiến triển nặng dần và có thể gây tử vong.
6.2.3. Viêm da do ấu trùng sán vịt:

Thường xảy ra cho những nông dân làm ruộng nước có thả vịt. Bệnh thường phát triển vào mùa cấy hoặc mùa gặt hái.

– Nguyên nhân gây bệnh là do 1 loài ấu trùng sán vịt hình thoi có đuôi đơn, đuôi kép ở phía sau, loại ấu trùng này sống ở cơ thể ốc. Khi vịt mò ốc để ăn . Ấu trùng có 1 thời gian ký sinh trong ruột vịt rồi theo phân vịt ra ruộng bám vào da người để gây bệnh.

– Lâm sàng: Trên da vùng ngâm nước (lội) là những sẩn màu đỏ riêng rẽ bằng đầu đinh ghim giống muỗi đốt đến ngày thứ 2, thứ 3, đỏ xẫm. Vị trí ở các bộ phận ngâm dưới nước. Triệu chứng cơ năng sớm nhất là ngứa vài giờ, nửa ngày, ngứa có thể kéo dài cả đêm gây mất ngủ. Gãi nhiều trên da xuất hiện vết xước và mụn mủ do bội nhiễm.

6.3- Bệnh da nghề nghiệp trong ngành xây dựng.

– Là bệnh viêm da do xi măng (crôm, coban ) ngoài ra còn chất dẻo làm tăng chống mòn của xi măng. Các chất tác động lên da của người công nhân theo cơ chế dị ứng.

– Để phát hiện làm thử nghiệm test áp trên da với các dung dịch xem như thành phần chủ yếu của xi măng như là Potassium bichromate 0,5% hoà tan trong nước; Nickel sulfat 2% hoà tan trong nước, Cobalt clorua 2% hoà tan trong nước. Đọc kết quả sau 24 h.

– Lâm sàng: Khi tiếp xúc với chất kiềm của xi măng thường xuyên viêm da biểu hiện da khô nứt và bong vẩy có trường hợp thương tổn đầu tiên là những vết trợt hoặc dày da kèm theo triệu chứng cơ năng ngứa về ban đêm giống như bệnh ghẻ. Khi bệnh tiến triển lâu dài biểu hiện lâm sàng giống chàm mãn, biểu hiện da dày thâm nhiễm, vị trí thương tổn ở vùng da hở đặc biệt rìa các ngón tay có những mụn nước liên kết thành từng đám xen kẽ đám dày da giống tổ đỉa (dysidrose).
6.4 – Bệnh da nghề nghiệp trong ngành dầu mỏ, than.

Gồm các chất Hydrocacbua, các chất hữu cơ và các chất thể khí oxygen , sulfua, Nitơ. Sau khi chưng cất dầu mỏ thô được: xăng, dầu hoả, dầu nhờn, nhựa dầu hoả (hắc ín ). Khi tiếp xúc với các chất dầu và dẫn xuất của dầu công nhân có thể bị những bệnh da có những triệu chứng khác nhau : Viêm da, xạm da nhiễm độc, viêm nang lông, quá sừng.

7- Nguyên tắc dự phòng và điều trị bệnh da nghề nghiệp.

Điều trị bệnh da nghề nghiệp giống như điều trị các bệnh da khác, thuốc bôi tuỳ theo giai đoạn tiến triển của bệnh .

– Cấp tính chảy nước dùng dung dịch mát da, giảm viêm

– Bán cấp ,hết chảy nước : thuốc hồ

– Mãn tính, khô : Dùng thuốc kem, mỡ corticoid.

Một số nguyên tắc cần chú ý :

– Tổn thương da do chất kiềm :Không nên đắp dung dịch nước vì nước làm tăng tác dụng của chất kiềm tốt nhất đắp bằng dung dịch dầu.
– Viêm da do chất Dinitrochlorobenzol (hoà tan trong dầu) đắp bằng dung dịch nước.

– Viêm da do Crom hoá trị VI đắp bằng dung dịch Natri hyposulfit có tác dụng chuyển phân tử crôm VI sang crom III để trung hoà chất đó.

Nguyên tắc chung phòng chống

– Khi tuyển công nhân cần chú ý khám sức khoẻ những người có tiền sử dị ứng hen,mề đay, chàm… không tuyển vào nơi có hoá chất hoặc làm việc trong môi trường lao động nặng .Những người bị “trứng cá ở người trẻ”, da mỡ không làm việc với dầu mỡ.

– Cần khám định kỳ để phát hiện bệnh da để có kế hoạch điều trị dự phòng.

– Cần đo pH da , xác định các khả năng đệm cho người dự tuyển công nhân.
– Tăng cường biện pháp vệ sinh lao động: quần áo lao động, phải có riêng, phải có nước để tắm rửa sau lao động cần có xà phòng hoặc thuốc bảo vệ da trong quá trình lao động, bôi trước khi lao động.

Thuốc bảo vệ da

– Loại ưa nước: Pommade pâte hydrophile bảo vệ đối với các chất dầu mỡ, sản phẩm của dầu hoả, dung môi các chất sơn nhựa, Hydrocarbua. Thành phần các chất dễ ngấm nước và dễ tan trong nước.

Ví dụ : Kaolin 20g, Lanoline 20 g, Xà phòng 72%, 20g, Nước 40 ml
Hoặc: Casein 19,7 g; Rượu ethylic 58,7g; Glycerine 19,7g; Amoniac 1,9g
Găng tay băng thuốc. Sau khi dùng rửa bằng nước nóng, nước lạnh, xà phòng.

– Loại kị nước (Pommade Hydrophobe), Gồm những chất không ngấm nước và không hoà tan trong nước dùng bảo vệ da.

Ví dụ: Acide boric 5g; Oxyt kẽm 5g; Bột Talc 15g; Dầu thực vật 75g
Sau khi làm việc rửa sạch bằng xà phòng và săn sóc da nếu da khô bôi lớp mỏng hồ Brocq để làm mềm da. Hồ Brocq gồm: Oxyt kẽm 30 g; Lanoline 30 g;

Vaseline 40 g . Tỷ lệ : 3 : 3 : 4 .

Thuốc chống nắng: Spectraban cream.

Rate this post

Bình luận bằng facebook

bình luận

Trả lời