Một số thay đổi nồng độ các chất điện giải trong huyết thanh
• Natri: nồng độ natri bình thường 135 – 145 mmol/l, tương đương với 143 mEq/l, chủ yếu kết hợp với Cl-. Natri tăng trong viêm thận, giảm trong thiểu năng vỏ thượng thận (bệnh addison), truyền nhiều glucose, xơ gan…
• Clor: bình thường 98 – 106 mmol/l, tương đương với 102 mEq/l. Tăng khi choáng phản vệ, viêm thận mạn kèm urê huyết cao, hội chứng thận hư. Giảm trong tắc môn vị, nôn nhiều, ỉa chảy, tắc mật và bệnh addison.
• Calci: chủ yếu có ở huyết tương, trung bình 2,15 – 2,6 mmol/l (5 mEq/l).Tăng trong bệnh cường cận giáp trạng. Giảm trong bệnh thiểu năng cận giáp trạng, còi xương, mềm xương, vàng da tắc mật.
• Kali: có rất ít trong huyết tương, trung bình 3,5 – 5 mmol/l (4,6 mEq/l). Tăng trong bệnh tan huyết, bệnh addison, tắc ruột cấp. Giảm trong cường vỏ thượng thận, ngộ độc thuốc ngủ.
• Phosphor: ở người trưởng thành có nồng độ phosphor vô cơ là 0,9 – 1,5 mmol/l. Phospho còn ở dạng hữu cơ kết hợp với glucid và lipid. Tăng trong bệnh thiểu năng cận giáp trạng, viêm thận. Giảm trong bệnh còi xương, cường cận giáp trạng
Tựa như chiếc lá