Năm 1957, Hội nghị Quốc tế về đo lường đã thống nhất quy định đơn vị đo lường quốc tế SI (Systeme international). Đó là các đơn vị cơ bản: mt (m), ampe (a), can ela ©, kilogam (kg), giây (s). Năm 1971, Hội nghị của Liên Đoàn Hoá học lâm sàng quốc tế đã qui định đơn vị SI thứ 7 về đơn vị mới biểu thị kết quả xét nghiệm, khắc phục tình trạng nhiều đơn vị khác nhau, khó chuyển đổi, chưa khoa học. Trước kia, ở một số địa phương nước ta vẫn còn đang dùng các đơn vị chưa đúng với hệ thống đơn vị SI để ghi kết quả các xét nghiệm hoá sinh. Hiện nay, các xét nghiệm được Hội Hoá sinh – Y – Dược Việt Nam, Bộ Y tế thống nhất dùng đơn vị Quốc tế (SI) để ghi kết quả các xét nghiệm hoá sinh. Để phục vụ cho quá trình học tập, tham khảo tài liệu và thực hiện thống nhất trong các bệnh viện, các thầy thuốc cần biết các đơn vị quốc tế (SI) đang dùng để viết các kết quả xét nghiệm. Dưới đây là các đơn vị SI dùng cho các xét nghiệm hoá sinh lâm sàng.
1.1. Đơn vị lượng chất
Đơn vị lượng chất là những đơn vị dùng để biểu thị kết quả phân tích những hỗn hợp phân tử giống nhau và khối lượng phân tử xác định.
Đơn cơ sở của đơn vị lượng chất là mol.
Mol (mol) là lượng chất của một hệ thống gồm một số thực thể cơ bản, bằng số nguyên tử có trong 0,012 kg carbon 12. Khi dùng mol phải xác định cụ thể thực thể là nguyên tử, phân tử, ion, điện tử, hạt khác hoặc những nhóm riêng của hạt đó. Một số đơn vị lượng chất thường dùng là: 1 mol (mol) = 1 phân tử gam
Ngoài đơn vị cơ bản, người ta còn dùng các đơn vị dẫn xuất là các dước số của đơn vị cơ bản, như: Millimol (mmol) = 10 – 3 mol
Micromol ((mol) = 10 – 6 mol
Nanomol (nmol) = 10 – 9 mol
Picromol (pmol) = 10 – 12 mol
1.2. Đơn vị khối lượng
Đơn vị khối lượng là những đơn vị dùng để biểu thị kết quả phân tích những hỗn hợp phân tử có khối lượng phân tử thay đổi hoặc chưa được xác định. Ví dụ: protein nước tiểu 24 h = 90 mg. Đơn vị cơ sở khối lượng là kilogam và các dước số của chúng.
Gam (g) = 10 – 3 kg
Milligam = 10 – 3 g
Microgam ((g) = 10 – 6 g
Nanogam (ng) = 10 – 9 g
1.3. Đơn vị nồng độ
Trước đây, trong hoá sinh y học người ta dùng nhiều đơn vị khác nhau để biểu thị các loại nồng độ: g/l, mg/l, mEq/l, mol/l… Do đó, đại lượng nồng độ cần phải hiểu chính xác, thống nhất. Trong SI có 2 loại biểu thị nồng độ: đơn vị nồng độ lượng chất và đơn vị nồng độ khối lượng.
1.3.1. Nồng độ lượng chất
Nồng độ lượng chất dùng để biểu thị nồng độ của các chất tan mà có KLPT đã xác định. Một số nồng độ lượng chất thường dùng là mol/l, mmol/l, (mol/l, nmol/l. Ví dụ: Nồng độ glucose huyết tương là 5,5 mmol/l.
1.3.2. Nồng độ khối lượng
Đơn vị nồng độ khối lượng để biểu thị nồng độ của chất tan mà có KLPT thay đổi hay chưa xác định. Một số đơn vị nồng độ khối lượng thường được sử dụng là: g/l, mg/l, (g/l, ng/l.
Ví dụ: Protein toàn phần huyết thanh là 72 g/l; Lipid toàn phần huyết thanh là 6 – 8g/l.
+ CHÚ Ý:
– Cách chuyển đổi từ nồng độ khối lượng sang nồng độ lượng chất như sau:
Nồng độ khối lượng
Nồng độ lượng chất = – – – – – – – – – – – – KLPT (hoặc KLNT)
Trong đó:
– KLPT là khối lượng phân tử.
– KLNT là khối lượng nguyên tử.
Ví dụ: Nồng độ glucose máu bình thường là 4,4 – 6,1 mmol/l.
Glucose = 0,8 (g/l)/180,16 = 0,0044 mol/l hay = 4,4 mmol/l.
Glucose = 1,1 (g/l)/180,16 = 0,0061 mol/l hay = 6,1 mmol/l.
– Cách chuyển từ nồng độ đương lượng sang nồng độ lượng chất như sau:
Nồng độ đương lượng
Nồng độ lượng chất = – – – – – – – – – – – – – – – Hoá trị
Ví dụ: Nồng độ chất điện giải huyết thanh bình thường như:
Na + huyết thanh = 140 mEq/1 = 140 mmol/l
Ca + + = 4,5 mEq/2 = 2,25 mmol/l.
1.4. Đơn vị thể tích
Trong hệ thống SI, đơn vị thể tích cơ bản là mét khối (m3), ngoài ra còn dùng các đơn vị dước số của nó, gồm
Lit (l) = 1dm3 Decilit (dl) = 10 – 2 l
Millilit (ml) = 10 – 3 l
Microlit ((l) = 10 – 6 l
Nanolit (nl) = 10 – 9 l
Picrolit (pl) = 10 – 12 l
Femtolit (fl) = 10 – 15 l
1.5. Đơn vị hoạt độ enzym
– Trước đây, đơn vị hoạt độ enzym (đơn vị quốc tế cũ) là U (unit). Hiện nay theo hệ thống SI, đơn vị hoạt độ enzym là Katal (Kat). “Đơn vị quốc tế” (U): là “Lượng enzym xúc tác biến đổi 1 (mol cơ chất (S) trong 1 phút và trong những điều kiện nhất định”
1U = 1 (mol/min
– Đơn vị mới: Katal (Kat): là “Lưượng enzym xúc tác biến đổi 1 mol cơ chất (S) trong 1 giây và trong những điều kiện nhất định”.
1 Kat = 1 mol/s
Ngoài ra, có các dước số của nó (Kat (10 – 6Kat), nKat (10 – 9Kat).
Hiện nay, ở nước ta, đơn vị SI (Katal) ít đ dược dùng, do thói quen nên vẫn dùng đơn vị U/l. U/l là hoạt độ enzym có trong một lít huyết tương phân huỷ hết 1 (mol cơ chất trong một phút ở điều kiện tối ưu (nhiệt độ 37OC và pH tối thích).
– Có thể biến đổi U/l và Kat theo công thức sau (16,67 U/l – – – – – – – – nKat (0,06 Ví dụ: S. phosphatase kiềm 50 U/l = 50 u/l x 16,67 = 883,5 nKat/l.
1.6. Đơn vị đo độ dài
Đơn vị cơ sở đo độ dài là met (m), ngoài ra còn thường dùng là
1 cm (centimet) = 10 – 2 m
1 mm (milimet) = 10 – 3 m
1 (m (micromet) = 10 – 6 m
1 nm (nanomet) = 10 – 9 m
1 AO (angstrom) = 10 – 10 m
1.7. Đơn vị đo thời gian
Trong hệ thống đơn vị SI, đơn vị cơ sở đo thời gian là giây (s), ngoài ra còn dùng một số đơn vị như sau: Giây (s)
Phút (min) = 60 s
Giờ (h) = 60 min = 3600 s
Ngày (d) = 24 h = 86.400 s