Định lượng ferritin trong máu
– Ferrtin là protein chính giúp giảm dự trứ sắt trong cơ thể vì vậy định lượng nồng độ ferrtin cung cấp chỉ dẫn về tổng kho dự trữ sắt có thể được cơ thể sử dụng
1 Phương pháp xét nghiệm:
– Miễn dịch điện hóa phát quang.
– Phương pháp miễn dịch đo độ đục.
Nguyên lý : ferritin trong bệnh phẩm kết dính với phân tử Latex được phủ bởi kháng thể kháng ferritin. Kết tủa này được đo độ đục ở bước song 570 nm. Sự tăng độ hấp thụ quang tỷ lệ với nồng độ chất cần đo.
2. Giá trị bình thường:
– Nam 12 -300 ng/ml hay 12 -300 Mg/l
– Nữ 15 -150 ng/ml hay 12 – 150 Mg/l
– Trẻ . 5 tháng 7 – 140 ng/ml hay 7 140 Mg/l
– Trẻ 2 – 5 tháng 50 – 200 ng/ml hay 50 – 200 Mg/l
– Trẻ 1 tháng tuổi 200 – 600 ng/ml hay 200 – 600 Mg/l
– Trẻ sơ sinh 25 – 200 ng/ml hay 25 – 200 Mg/l
* Tham chiếu (menthod menu_Cobas C311 – C502)
3. Ý nghĩa xét nghiệm:
– Xét nghiệm được sử dụng để chẩn đoán phân biệt các loại thiếu máu. Nồng độ ferrtin <15 µg/l là dấu hiệu đặc trưng cho tình trạng thiếu máu do thiếu sắt
– Có thể dung xét nghiệm này để sàng lọc các đối tượng có nguy cơ cao thiếu hụt sắt.
– Xét nghiệm có thể được dung để chẩn đoán theo dõi đáp ứng điều trị ở các bệnh nhân bị thiếu huyết tố (hemochromatoses) ở bệnh nhân này ferrtin tăng rất cao có thể > 1000 µg /l có thể đạt tới 10.000 µg /l.
* Tăng nồng độ ferrtin máu gặp trong:
– Viêm gan
– Nhồi máu cở tim cấp
– Các thiếu máu khác không do thiếu sắt
– Bệnh lý viêm mãn tính
– Bệnh thận mãn tính
– Nhiễm thiết huyết tố (hemochromatosis)
– Bệnh Hodgkin
– Cường giáp
– Nhiễm trùng
– Bệnh lơxemi
– Bệnh lý ác tính
– Đa hồng cầu tiềm phát
– Viêm khớp dạng thấp
* Giảm nồng độ ferritin máu gặp trong:
– Phẫu thuật đường tiêu hóa.
– Lọc máu (hemodiolysis)
– Bệnh lý ruột do viêm
– Thiếu máu do thiếu sắt
– Suy dinh dưỡng
– Mất máu do kinh nguyệt
– Có thai
Tựa như chiếc lá