Xét nghiệm hoạt tính yếu tố 3 tiểu cầu
- Nguyên lý
Hoạt tính yếu tố 3 tiểu cầu xác định bằng sự khác nhau của thời gian được phục hồi calci của huyết tương sau khi được hoạt hóa bỏi kaolin trước và sau khi loại bỏ tiểu cầu. Bán định lượng được đánh giá qua đường biểu diễn thời gian đông của huyết tương bình thưòng với số lượng tiểu cầu 50×109/L, 25×109/L, 12,5×109/L.
2. Thuốc thử, hoá chất
– Máu chống đông bằng citrat natri 3,8% tỉ lệ 1/10 trong ống nghiệm nhựa hoặc thủy tinh tráng Silicon. Quay li tâm để có huyết tương giàu tiểu cầu và nghèo tiểu cầu.
– Dùng huyết tương nghèo tiểu cầu để pha loãng huyết tương giàu tiểu cầu, để có 50 X 109 và 12,5 X 109/ 1, có thể dùng poùl huyết tương nghèo tiểu cầu của người bình thường nhưng để lâu.
– Dùng pool huyết tương nghèo tiểu cầu bình thường pha huyết tương giàu tiểu cầu để có số lượng tiểu cầu 50×109/L, 25×109/L, 12,5×109/L.
– CaCl2 M/40
– Kaolin 5mg/ml hoặc celit 15mg/ml.
– Đệm Michalis pH 7,3
–
- Tiến hành kỳ thuật
– Trong các ống nghiệm chứa 0,lml huyết tương có chứa số lượng tiểu cầu khác nhau: 50×109/L, 25×109/L, 12,5×109/L và nghèo tiểu cầu chứng, 50×109/L, 25×109/L, và nghèo tiếu cầu bệnh.
– Đặt vào thùng cách thuỷ 37°c, cho thêm 0,1 ml hỗn dịch kaolin 5mg/ml hay celit 15mg/ml lắc đều. Đúng 2 phút sau cho thêm 0,1 ml CaCl M/40 bấm đồng hồ theo dõi thời gian đông.
- Kết quả
– Sự khác nhau giữa thời gian đông của ống huyết tương giàu và nghèo tiểu cầu nói lên hoạt tính yếu tố 3 tiểu cầu.
– Qua thời gian đông của các ống huyết tương chứng, vẽ đường thang thẳng chuẩn trên giấy logarit kép với trục tung là thời gian đông, trục hoành là các nồng dộ tiểu cầu (50 x 109/l tương đương 100%, 25 x 109/l tương đương 50%…). Từ đồ thị này tính được hoạt tính yếu tố 3 tiểu cầu của bệnh nhân qua thời gian đông.
- Nguyên nhân sai lầm
– Máu lấy để lâu quá 3 giờ mới làm xét nghiệm
– Pha loãng tiểu cầu không chính xác
Tựa như chiếc lá