– Chỉ tố ung thư (CTUT)
CTUT là những phân tử mà sự biến đổi nồng độ hoặc sự xuất hiện của nó phản ánh những rối loạn chuyển hoá tế bào, liên quan đến bệnh sinh và sự phát triển của ung thư.
Có 2 loại CTUT:
* CTUT tế bào
* CTUT thể dịch
Đặc điểm của chỉ tố ung thư:
* Đặc hiệu
* Nhậy
* Chẩn đoán sớm
* Đặc hiệu với cơ quan
* Xác định được giai đoạn ung thư
* Tiên lượng mức độ ung thư
* Đánh giá hiệu quả điều trị.
Trên thực tế:
-Không phải CTUT nào cũng có giá trị chẩn đoán sớm. Vì thực tế phải làm xét nghiệm sàng lọc hàng loạt. Điều này cha thực hiện được
Riêng PSA được coi là chẩn đoán sớm ung thư tiền liệt tuyến, AFP chẩn đoán sớm ung thư gan
1. Chẩn đoán ung thư phổi :
1.1. Cyfra 21-1 (Cytokeratin-19 fragment 21-1)
*Bản chất là các mảnh Cytokeratin 19, chủ yếu ở mô phổi, nên đặc hiệu với mô này.
Cytokeratin là protein làm giá đỡ không tan của tế bào. Những mảnh của Cytokeratin nh Cyfra 21-1 thì tan trong huyết thanh.
* Giá trị của Cyfra21-1: Khi tăng trong huyết thanh, có vai trò chẩn đoán ung thư phổi tế bào nhỏ.
* Độ đặc hiệu của Cyfra 21-1 đối với ung th TB nhỏ của phổi là 95%-100%. Độ đặc hiệu này tăng hơn khi xét nghiệm phối hợp với XN CEA ( Một CTUT đa dòng, thường hay dùng xét nghiệm để chẩn đoán ung thư dạ dầy ).
Nồng độ bình thờng trong huyết thanh là 0-4ng/ml
2.Chẩn đoán ung thư hệ thống tiêu hoá
1. CA 72-4 ( Carbonhydrate antigen 72-4: Kháng nguyên hyđratcarbon 72-4)
CA72-4 còn gọi là TAG72 (Tumor associated glycoprotein 72)
* Bản chất là glycoprotein liên kết ung thư, tìm thấy trong Adenocarcinom đường tiêu hoá chủ yếu là dạ dầy, buồng trứng, phế quản.
* Giá trị xét nghiệm: CA72-4 đặc hiệu hầu như 100% với ung thư dạ dầy,hơn hẳn CEA và CA19-9.
Nếu phói hợp với xét nghiệm CEA, CA19-9 sẽ làm tăng giá trị chẩn đoán
Nòng độ bình thường của CA72-4 trong huyết thanh là: 2,26 ± 0,75 U/ml.
2. CEA ( Carcino-Embryonic Antigen : Khámg nguyên carcinom phôi).
* Bản chất CEA là một glycoprotein gồm thành phần hyđrat carbon và một chuỗi polypeptit. CEA được sản xuất trong thời gian phôi thai, mã hoá bởi 14 gen. Sau khi sinh ra, sự sản xuất này bị kìm hãm nên xuất hiện rất ít trong huyết thanh ngời. Trong trờng hợp ung thư, nhất là ung thư đờng tiêu hoá, do sự giải kìm hãm ở các u, nên CEA được tăng cờng sản xuất, tăng lên trong máu.
* Giá trị cuả CEA trong chẩn đoán ung thư:
Nó là một loại CTUT đa dòng, không đặc hiệu cho một cơ quan nhất định. Tuy nhiên CEA vẫn là một chỉ tố quan trọng nhất của adenocarcinom đại tràng và trực tràng. CEA còn có vai trò trong chẩn đoán ung thư dạ dầy, tuỵ, phổi, buồng trứng, cổ tử cung khi phối hợp xét nghiệm với một số CTUT khác.
Nồng độ bình thường của CEA trong huyết thanh là :
0,78-4,26 ng/ml.
3. CA19-9 ( Carbonhydrate Antigen19-9: Kháng nguyên hydrat carbon 19-9):
*Bản chất: Là một Glycolipid có ở biểu mô phôi thai, trong máu, nớc tiểu, nớc bọt, dịch dạ dầy, dịch tuỵ, dịch mật, dịch tá tràng, dịch ối, tinh dịch.
* Giá trị của CA 19-9: Có giá trị nhất trong chẩn đoán ung tưh tuỵ. Nếu phối hợp xét nghiệm CA72-4 và CEA
thì có giá trị chẩn đoán ung thư dạ dầy.
CA19-9 rất có giá trị trong theo dõi tiến triển và điều trị ung thư tuỵ
Nồng độ bình thường trong huyết thanh l࣠29,56 U/ml
3.Chẩn đoán ung thư gan:
AFP (Alpha- Fetoprotein)
* Bản chất là một Glycoprotein có một chuỗi polypeptid, thuộc nhóm protein phôi thai. AFP được tổng hợp ở gan phôi thai và túi noãn hoàng, rồi đổ vào dịch ối, đi qua rau thai và vào máu mẹ.
AFP cao nhất vào tuần thứ 13, sau đó giảm dần trong máu mẹ.
* Giá trị của AFP: Có giá trị nhất để chẩn đoán và theo dõi điều trị Hepatom, độ đặc hiệu 95-100%, độ nhậy 90-95%.
-Trong ung thư gan, AFP tăng rất cao, thậm chí có thể tới 1000.000U/ml.
-Trong trường hợp ung th ở nơi khác di căn vào gan, AFP cũng tăng nhưng không vượt quá 400U/ml.
– AFP hay được dùng để phát hiện sớm ung thư gan ở những người có nguy cơ cao như : nghiện rượu,Viêm gan B mạn tính,Viêm gan C mạn tính, Xơ gan
Nồng độ AFP bình thường trong máu: £ 8,5 IU/ml
4. Chẩn đoán Ung thư vú:
1. CA 15-3 ( Carbonhydrate antigen 15-3: Kháng nguyên hydrat carbon 15-3)
* Bản chất: Là một glycoprotein, có ở biểu mô các tế bào tiết và chất tiết của người bình thường
* Giá trị chẩn đoán trong ung thư vú, với độ đặc hiệu 95%. Nó có tác dụng phát hiện sớm hơn đối với kỹ thuật chụp vú là 4-7 tháng.
Nếu kết hợp với CEA thì giá trị chẩn đoán được tăng lên.
Nồng độ của CA 15-3 bình thờng là 2,14-28,34 UI/ml.
5. Chẩn đoán ung thư buồng trứng:
CA125 ( Carbonhydrate Antigen 125: Kháng nguyên hydrat carbon 125)
* Bản chất: Là một Glycoprotein, tìm thấy trong các dẫn xuất biểu mô của đại tràng phôi thai, biểu mô phế quản, thanh quản của phôi thai.
* Giá trị của CA125 là chẩn đoán và theo dõi điều trị Carcinom buồng trứng. Nồng độ chỉ tố tơng quan với khối u, phản ánh đúng diễn biến lâm sàng.
Có thể tăng gấp hàng trăm lần bình thường.
Tuy nhiên cần kết hợp với xét nghiệm CEA và CA72-4 để tăng giá trị chẩn đoán.
Nồng độ bình thờng của CA125 trong máu l࣠35UI/m
6. Chẩn đoán ung thư tiền liệt tuyến
1. PSA ( Prostate- Specifie Antigen: Kháng nguyên đặc hiệu của tuyến tiền liệt)
* Bản chất: Là một glycoprotein, do mô tuyến tiền liệt sản xuất.
* Giá trị của PSA: đặc biệt quan trọng, vì đây là một chỉ tố hiếm hoi được coi là chẩn đoán sớm ung thư, đặc hiệu với tuyến tiền liệt.
Nó được dùng làm xét nghiệm sàng lọc cho nam giơí ở tuổi trên 50. Thường người ta chỉ cần làm xét nghiệm PSA là đủ để xác định ung thư tiền liệt tuyến. Nhưng trong trường hợp cần phân biệt với viêm, phì đại tuyến tiền liệt, nên phối hợp với PAP.
Nồng độ bình thường của PSA tăng dần theo tuổi:
– 40-49 tuổi : 0-2,5ng/ml
-50-59 tuổi : 0-3,5ng/ml
-60-69 tuổi : 0-4,5ng/ml
-Trên 70 tuổi: 0-6,5ng/ml.
2. PAP ( Prostatic Acid phosphatase)
* Bản chất là một glycoprotein được sản xuất từ biểu mô tuyến tiền liệt.
* PAP có giá trị chẩn doán ung thư tuyến tiền liệt khi kết hợp với xét
nghiệm PSA. Nồng độ PAP bình thường 0-2ng/ml.