Bài giảng Y Khoa

Xét nghiệm Acid uric và áp dụng trong thực hành lâm sàng

NHẮC LẠI SINH LÝ:

Acid uric là một chất có trọng lượng phân tử 169 dalton, có nguồn gốc từ quá trình dị hóa các base purin (adenin và guanidin) của các acid nucleic.

Các nguồn chính tạo Acid uric trong cơ thể bao gồm:
1. Thức ăn chứa purin (100 – 200 mg/ngày)
2. Từ nguồn acid uric nội sinh do quá trình thoái hóa biến các acid nucleic của cơ thể (600 mg/ngày)
Quá trình tổng hợp nói trên được được thực hiện chủ yếu ở gan và ở mức ít hơn tại niêm mạc ruột.
Quá trình tổng hợp acid uric cần tới sự xúc tác của enzym xanthin oxydase. Allopurinol ức chế enzym này và được sử dụng để điều trị tăng acid uric máu.

Các con đường thải trừ chính của acid trong cơ thể bao gồm:

1. Qua nước tiểu: (400 – 1000 mg/ngày): ở thận, acid uric được lọc qua thận, 95% lượng lọc được tái hấp thu ở ống lượn gần, rồi bài xuất tích cực ở các ống lượn xa.

2. Qua đường tiêu hóa: (100 – 200 mg/ngày): Mặc dù đây là con đường thải trừ yếu, tuy vậy có thể thấy acid uric trong mật, dịch vị và các dịch tiết của ruột.

Tăng quá mức nồng độ acid uric trong huyết thanh có thể gây tình trạng lắng đọng chất này tại các khớp và mô mềm gây bệnh gout (một tình trạng đáp ứng viêm đối với sự lắng đọng của các tinh thể urat). Các tình trạng gây nên một quay vòng tế bào (turnover) nhanh và/ hoặc gây chậm trễ bài tiết acid uric của thận có thể gây tăng nồng độ acid uric huyết thanh (tăng nồng độ acid uric trong máu [hyperuricemia]). Lượng acid uric trong nước tiểu tăng quá mức có thể bị kết tủa và hình thành sỏi urat rong hệ tiết niệu. Các nguyên nhân gây tích tụ acid uric trong cơ thể thường gặp nhất là cơ địa di truyền với khuynh hướng gây tăng sản xuất quá mức acid uric và suy giảm chức năng thận gây giảm khả năng bài tiết acid uric.

Cần nhắc lại là acid uric kết tủa khi nước tiểu có pH acid và các tinh thể acid uric thấu tia X (không can quang). Khi nghi ngờ có sỏi thận loại acid uric, do chụp phim Xquang bụng không thấy sỏi cản cản quang, chẩn đoán cần dựa trên siêu am hay chụp hệ tiết niệu có tiêm thuốc cản quang (UIV).

Trong trường hợp viêm khớp, định lượng acid uric trong dịch khớp hữu ích trong chẩn đoán phân biệt giữa viêm khớp do tăng acid uric trong máu (bệnh gout) với viêm khớp docacs nguyên nhân khác (chấn thương, thoái khớp, viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm khớp do pyrophosphat hay do viêm).

Cần ghi nhận là nguy cơ bị viêm khớp trong bệnh gout có mối tương qua với nồng độ acid uric trong máu và nguy cơ này trở lên quan trọng khi nồng độ acid uric trong máu > 530 μmol/L (9 mg/dL). Tuy vậy, có từ 20 đến 30% các trường hợp viêm khớp do gout có nồng độ acid uric huyết thanh bình thường.

Công thức tính độ thanh thải acid uric như sau:

Nồng độ acid uric nước tiểu (mmol/ngày) x Thể tích nước tiểu 24 giờ (L)
—————————————————————————————————-
Nồng độ acid uric huyết thanh (mmol/L)

Hệ số thanh thải này cho phép đánh giá khả năng thải trừ acid uric của từng cá thể.

Hệ số thanh thải acid uric phụ thuộc vào:
– Mức lọc cầu thận.
– Khả năng tái hấp thu của các ống thận gần.
– Khả năng bài xuất của các ống thận xa.

MỤC ĐÍCH VÀ CHỈ ĐỊNH XÉT NGHIỆM

Để chẩn đoán các bệnh lý gây biến đổi nồng độ acid uric.

CÁCH LẤY BỆNH PHẨM

Máu: XN được tiến hành trên huyết tương. Thường cần yêu cầu BN phải nhịn ăn 4 – 8h trước khi lấy máu xét nghiệm tùy theo kỹ thuật xét nghiệm được sử dụng.
Nước tiểu: thu bệnh phẩm nước tiểu 24h.

PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG

Định lượng nồng độ acid uric huyết thanh có thể thực hiện theo các phương pháp:
– Dùng enzym.
– Đo màu.

Tuy vậy, kết quả của phương pháp định lượng nồng độ acid uric bằng cách đo màu có thể bị biến đổi khi trong huyết thanh có mặt một số chất như:
– Cystin
– Glucose
– Phenol
– Vitamin C
– Tryptophan
– Tyrosin

GIÁ TRỊ BÌNH THƯỜNG

1. Nồng độ acid uric trong máu
– Nam: 3,6 – 8,5 mg/dL hay 214 – 506 μmol/L
– Nữ: 2,3 – 6,6 mg/dL hay 137 – 393 μmol/L

2. Nồng độ acid uric trong nước tiểu
– 250 – 1000 mg/24h hay 1,5 – 5,9 mmol/24h

3. Nồng độ acid uric trong dịch khớp
– 2 – 6 mg/dL hay 0,1 – 0,3 mmol/L.

TĂNG NỒNG ĐỘ ACID URIC TRONG MÁU

Các nguyên nhân chính thường gặp là:

1. Tăng sản xuất acid uric
– Tăng acid uric máu tiên phát (30% BN gout thuộc loại vô căn)
– Phá hủy tổ chức (Vd: sau hóa trị liệu, xạ trị)
– Gia tăng chuyển hóa tế bào (vd: bệnh leucemia cấp, u lympho)
– Thiếu máu do tan máu (vd: sốt rét, bệnh hồng cầu hình liềm, thiếu G6PD).
– Thức ăn chứa nhiều purin
– Báo phì.
– Nhịn đói.

2. Giảm đào thải acid uric qua thận
– Suy thận.
– Nghiện rượu cấp.
– Dùng thuốc lợi tiểu.
– Tổn thương các ống thận xa.
– Nhiễm toan lactic.
– Suy tim ứ huyết
– Các thuốc gây giảm tải acid uric qua nước tiểu:
+ Aspirin (liều thấp)
+ Thuốc lợi tiểu.
+ probenecid (với liều thấp).
+ Phenylbutazon (với liều thấp).

3. Các nguyên nhân khác
– Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng cấp (hay bệnh nhiễm virus Epstein – Bar)
– Nhiễm độc thai nghén và tiền sản giật.
– Suy cận giáp trạng
– Suy giáp.
– Ngộ độc chì.
– Chấn thương.

GIẢM NỒNG ĐỘ ACID URIC TRONG MÁU

Các nguyên nhân chính thường gặp là:
1. Hòa loãng máu.
2. Hội chứng tiết hormon chống bài niệu (ADH) không thích hợp (SIADH)
3. Tổn thương các ống lượn gần (VD: do tình trạng khiếm khuyết tái hấp thu).
4. Hội chứng Fanconi.
5. Các thuốc gây tăng thải acid uric qua nước tiểu:
– Benzbromaron
– Allopurinol.
– Probenecid (với liều cao).
– Cortison.
– Phenylbutazon (với liều cao).
– Sulfinpyrazon
– Salicylic (với liều cao).
– Acid ascobic
– Các thuốc gây độc cho tế bào để điều trị ung thư (cytotoxic drugs).
– Thuốc cản quang.
6. Bệnh Wilson
7. Thiếu enzym xanthin oxydase.
8. To đầu chi.
9. Bệnh Celiac.
10. Bệnh Hodgkin.

CÁC YẾU TỐ GÓP PHẦN LÀM THAY ĐỔI KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM

– Các thuốc có thể làm tăng nồng độ acid uric máu là: Adrenalin, acetaminophen, ampicillin, acid ascobic, thuốc chẹn beeta giao cảm, caffein, các hóa chất điều trị ung thư, cyclosporin, diltiazem, thuốc lợi tiểu nhóm thiazid, G-CSF, isoniazid, levodopa, lisinopril, methyldopa, niacin, thuốc kháng viêm không phải steroid, phenothiazin, rifamcin salicylat, sildenafil, theophyllin, warfarin.
– Các thuốc có thể làm giảm nồng độ acid uric trong máu là: Acetazolamid, allopurinol, aspirin (liều cao), chlorpromazin, corticosteroid, enalapril, estrogen, griseofulvin, lisinopril, lithium, mannitol, marijuana, probenecid, salicylat, verapamil, vinblastin.

LỢI ÍCH CỦA XÉT NGHIỆM ĐỊNH LƯỢNG ACID URIC

1. Xét nghiệm không thể thiếu trong xác định
– Cơn đau quặn thận.
– Thận ứ nước.
– Suy thận không xác định được nguồn gốc.
– Viêm khớp.
– Đau khớp.

2. Xét nghiệm hữu ích để theo dõi
– Các suy thận
– Các bệnh máu.
– Các thiếu máu do tan máu (sốt rét, bệnh hồng cầu liềm).
– BN được điều trị bằng hóa trị liệu hoặc xạ trị.
– BN thực hiện ché độ nhị đói hoàn toàn hay chế độ ăn < 800 calo/ngày.
– Bệnh nhân nghiện rượu.
3. Xét nghiệm hữu ích trong theo dõi mức độ nặng và tiên lượng các bệnh nhân nhiễm độc thai nghén nặng với nguy cơ sản giật và tiền sản giật.

LỢI ÍCH CỦA XÉT NGHIỆM XÁC ĐỊNH HỆ SỐ THANH THẢI ACID URIC

1. Xét nghiệm cho phép chẩn đoán phân biệt
– Tăng acid uric máu liên quan tới tình trạng tăng sản xuất (hệ số thanh thải acid uric bình thường hay tăng).
– Tăng acid uric máu thứ phát do giảm thải trừ (hệ số thanh thải acid uric giảm).

2. xét nghiệm cho phép tách biệt
– Tổn thương các ống thận gần (hệ số thanh thải acid uric tăng).
– Tổn thương các ống thận xa (hệ số thanh thải acid uric giảm).

CẢNH BÁO LÂM SÀNG

– Nếu phát hiện thấy bệnh nhân có tình trạng tăng acid uric máu, cần hướng dẫn bệnh nhân tăng khẩu phần nước uống hàng ngày để dự phòng nguy cơ bị sỏi thận. Khuyên bệnh nhân tránh uống rượu (do đồ uống có cồn gây ức chế bài tiết tinh thể urat qua nước tiểu).

– Nếu phát hiện bệnh nhân có tăng nồng độ acid uric bài tiết qua nước tiểu, cần hướng dẫn bệnh nhân sử dụng các thức ăn có chứa ít purin. Các nguồn thực phẩm có chứa hàm lượng purin cao bao gồm: măng tây, các đồ uống có chứa caffein, nấm, rau bina (spinach), men rượu bia và các phủ tạng động vật như gan, thận.

Nguồn: Các xét nghiệm thường quy áp dụng trong thực hành lâm sàng – Nhà xuất bản Y học – 2012
Rate this post

Bình luận bằng facebook

bình luận

Trả lời